HƯỚNG DẪN HÀN ỐNG NHỰA PHẲNG HDPE

 KĨ THUẬT VẬN HÀNH / HÀN ỐNG HDPE

(HÀN GIA NHIỆT ĐỐI ĐẦU THỦY LỰC)

  1. Quy trình kết nối thiết bị

1 Kết nối dây dẫn dầu thủy lực với khung kẹp ống bằng khớp nối nhanh

2 Kết nối giắc cắm động cơ thủy lực, đĩa nhiệt, máy vát,( pa lăng) nếu có.

3 Lắp má kẹp nhôm phù hợp loại ống cần hàn vào ống vào khung kẹp ống chính.

4 Kết nối dây dẫn điện của thiết bị vào công tắc nguồn (một pha hoặc ba pha tùy từng loại máy hàn).

5 Kết nối dây tiếp đất đúng yêu cầu (dây tiếp đất luôn có trong dây nguồn của thiết bị).

6 Cài đặt các giá trị nhiệt độ, thời gian và áp suất hàn. Các giá trị này được mô tả trong bảng thông số cài đặt tùy loại máy, đường kính và cấp áp lực từng loại ống.

2. Quy trình hàn ống

  • Chuẩn bị và lắp ráp máy
    • – Kiểm tra nguyên liệu, đường kính và bề dày ống
    • – Làm sạch bề mặt đĩa nhiệt và bề mặt ống chuẩn bị hàn
    • – Kết nối thiết bị gá ống và hệ thống thủy lực bằng khớp nối nhanh.
    • – Kết nối đĩa nhiệt với nguồn điện qua ổ cắm.
    • – Chuẩn bị đồ gá theo đúng đường kính ống chuẩn bị hàn.
    • – Cài đặt nhiệt độ và thời gian phù hợp theo kích cỡ và bề dày ống.
    • * Lưu ý:Về các khoảng thời gian trong quá trình hàn ống, có thể không cần cài đặt trên máy mà  sử dụng các thiết bị khác như đồng hồ đeo tay, đồng hồ đếm thời gian..do có nhiều khoảng thời gian xảy ra liên tục trong quá trình hàn.
    • Tiện đầu ống và hàn ống
    1. – Đưa ống vào thiết bị gá. Phần ống ở bên ngoài thiết bị gá cần được giữ thẳng, đồng tâm với ống trong thiết bị gá. Siết chặt ốc vít để giữ chặt ống (nếu ống có đường sọc màu thì nên gá sao cho các đường sọc màu nằm đối xứng nhau)
    2. – Đo áp suất kéo: Mở van điều chỉnh áp suất tại vị trí thấp nhất, khoá chặt van tay gạt sau đó đẩy và giữ cần van đóng mở (Direction valve) về phía trước đồng thời chỉnh van điều chỉnh áp suất cho tới khi xilanh bắt đầu chuyển động, đó chính là điểm áp suất kéo của hệ thống (Po).
    3. – Gạt van đóng mở sang vị trí đóng và chỉnh áp suất thủy lực của hệ thống đến mức P1+Po bằng cách vặn van điều chỉnh áp suất (mức áp suất hệ thống này chỉ cần điều chỉnh 1 lần cho từng cỡ ống).
    4. – Gạt van đóng mở sang vị trí mở, sau đó chỉnh van tay gạt (van xả áp) ngược chiều kim đồng hồ để xả áp suất  về giá trị thấp nhất. Di chuyển đĩa vát vào giữa 2 đầu ống cần hàn và mở công tắc cho đĩa vát hoạt động.
    5. – Gạt van đóng mở sang vị trí đóng sau đó vặn van tay gạt từ từ theo chiều kim đồng hồ để tăng áp suất cho tới khi xilanh di chuyển và ống bắt đầu được tiện bằng,
    6. – Đẩy cần van thuỷ lực đóng mở vào vị trí giữa và đợi cho đến khi ống đã được tiện phẳng đầu thì gạt van đóng mở sang vị trí mở, tắt đĩa tiện và di chuyển đĩa tiện về vị trí đồ gá đồng thời vặn van tay gạt theo chiều kim đồng hồ tới khi đóng hết.
    7. – Gạt van đóng mở sang vị trí đóng để kiểm tra độ lệch của 2 đầu ống. Độ lệch lớn nhất không vượt quá 10% chiều dày ống. Có thể cân chỉnh độ lệch bằng cách siết chặt hoặc nới lỏng các bulông kẹp chặt. Khi độ lệch lớn quá 10% thì phải căn chỉnh và vát ống lại.
    8. – Khi đĩa nhiệt đạt nhiệt độ cài đặt, di chuyển đĩa nhiệt vào giữa 2 đầu ống cần hàn. Gạt van thuỷ lực đóng hệ thống kẹp để tiến hành gia nhiệt ống cho đến hết thời gian t1 (thời gian gia nhiệt có áp t1) – sau đó vặn van tay gạt ngược chiều kim đồng hồ để giảm bớt áp suất cho đến mức P2+Po và để như vậy cho đến hết thời gian t2 (thời gian gia nhiệt tăng cường t2)
    9. – Sau khi hết thời gian gia nhiệt t2, chuyển van đóng mở sang vị trí mở đồng thời phải di chuyển đĩa nhiệt ra khỏi vị trí hàn và đặt trở lại đồ gá, nhanh tay đẩy van đóng mở về vị trí đóng để hàn ống (bắt đầu tính thời gian t4: thời gian hàn có áp) sau đó chỉnh van tay gạt theo chiều kim đồng hồ cho đến hết để tăng áp suất trở lại mức P1+Po. Tổng thời gian dành cho quá trình thao tác này là t3 (thời gian chuyển đổi). Lưu ý thao tác nhanh tay, tránh để cho nhựa chảy dẻo ở 2 đầu ống nguội đi sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn
    10. – Giữ cần van đóng mở ở vị trí đóng cho đến hết thời gian t4 , sau đó gạt cần van đóng mở về vị trí giữa để bắt đầu thời gian t5. (thời gian làm nguội t5).
    11. – Sau khi hết thời gian làm nguội, gạt van tay gạt theo chiều ngược kim đồntg hồ để xả hết áp của hệ thống (phải chú ý thao tác xả áp, tránh gạt nhầm van đóng mở sẽ làm bung mối hàn ra)  sau đó tháo các má kẹp ống ra và di chuyển ống đã hàn ra khỏi máy hàn . Quá trình hàn kết thúc

Trả lời